Sử dụng AWS Fargate triển khai container
Deploy the container using AWS Fargate
- Bước đầu, chúng ta sẽ tạo Task definitions để chạy monolith
- Truy cập ECS
- Chọn Task definitions
- Tìm Task definition có tên Monolith-Definition-STACK_NAME
- Truy cập vào ECR
- Quay lại giao diện ECS
- Chọn Monolith-Definition-STACK_NAME
- Trong giao diện Monolith-Definition-STACK_NAME revision 1. Chúng ta sẽ thực hiện tạo một revision mới.
- Tiến hành cấu hình Container
- Name, nhập tên service mà bạn chọn(Trong bài lab, nhập
monolith-service
)
- Dán Image URI đã sao chép vào Image URI
- Chọn Create
- Hoàn thành tạo new revision
- Trong giao diện Monolith-Definition-STACK_NAME revision 2
- Chọn Deploy
- Chọn Run stask
- Trong giao diện Deploy
- Environment, chọn Existing cluster, chọn Cluster-STACK_NAME
- Chọn Launch type
- Trong Launch type, chọn FARGATE
- Platform version chọn LATEST
- Trong phần Deployment configuration
- Tiến hành cấu hình Networking
- VPC, chọn Mysfits-VPC-STACK_NAME
- Subnets chọn Mysfits-PublicOne-STACK_NAME
- Chọn Security Group, Chọn Use an existing security group
- Security group name, chọn default nhưng phải cấu hình inbound cổng 80
- Auto-assign public IP - “ENABLED”
- Chọn Deploy
- Tạo task thành công
- Chọn task vừa tạo và chọn Networking.
- Mục đích sử dụng Public IP để sử dụng lệnh curl kiểm tra bằng cách thực hiện GET request.
- Khi sử dụng kiểu khởi tạo Fargate, mỗi task sẽ nhận ENI và Public IP và Private IP của riêng nó.
- Thực hiện truy cập bằng trình duyệt
http://TASK_PUBLIC_IP_ADDRESS/mysfits
- Thực hiện lệnh curl trên Cloud9
curl http://TASK_PUBLIC_IP_ADDRESS/mysfits
- Chọn task vừa tạo và chọn Logs
- Sử dụng AWS CloudWatch để xem Log events
- Chọn monolith log group (STACK_NAME-MythicalMonolithLogGroup-XXX)
- Sau khi chạy lệnh curl thành công ta có thể xóa task
- Chọn Task
- Chọn Monolith-Definition-STACK_NAME revision 2.
- Chọn Stop
- Chọn Stop selected
- Xác thực Stop và chọn Stop
- Xóa task thành công.